Băng thông tên quốc tế là Bandwidth. Thuật ngữ này dùng để chỉ lưu lượng của tín hiệu điện được truyền qua thiết bị truyền dẫn trong một giây là bao nhiêu.

Khái niệm Bandwidth (the width of a band of electromagnetic frequencies – dịch nôm na là độ rộng của một dải tần số điện từ), đại diện cho tốc độ truyền dữ liệu của một đường truyền, hay chuyên môn một chút, là độ rộng (width) của một dải tần số mà các tín hiệu điện tử chiếm giữ trên một phương tiện truyền dẫn.

Nói chung, bandwidth đồng nghĩa với số lượng dữ liệu được truyền trên một đơn vị thời gian. Bandwidth cũng đồng nghĩa với độ phức tạp của dữ liệu đối với khả năng của hệ thống. Ví dụ, trong 1 giây, download 1 bức ảnh sẽ tốn nhiều bandwidth hơn là download 1 trang văn bản thô (chỉ có chữ).

Trong lĩnh vực viễn thông, bandwidth biểu diễn cho tốc độ truyền tải dữ liệu (tính theo bit) trên một giây (thường gọi là bps). Vì thế, một modem với 57,600 bps (thường gọi là 56K modem) có bandwidth gấp đôi so với 28,800 bps modem.

Trong lĩnh vực lưu trữ website, thuật ngữ “băng thông” thường được sử dụng để mô tả số lượng dữ liệu tối đa mà bạn được phép trao đổi (bao gồm upload và download) qua lại giữa website (hoặc server) và người sử dụng trong một đơn vị thời gian (thường là tháng), bao gồm: dữ liệu được tải về từ host như khi có người truy cập đến website của bạn, và dữ liệu được tải lên host như khi thực hiện tải mã nguồn lên… Trong 1 tháng, nếu như website có lượng bandwidth vượt quá giới hạn được phép thì sẽ không hoạt động được nữa, do vậy, cần phải tiết kiệm bandwidth một cách hợp lý, đảm bảo cho website của bạn hoạt động liên tục, ổn định.

* Các nguyên nhân làm hao tốn băng thông?

– Download/Upload: truy cập website, download file, upload mã nguồn… cũng làm hao hụt băng thông.

– Bị ăn cắp băng thông (hotlink), khi một website khác hiển thị hình ảnh từ website của bạn điều này sẽ làm mất băng thông của bạn.

– Website có dung lượng lớn (có nhiều file hình ảnh, âm thanh, flash) thì mỗi lượt truy cập sẽ tốn nhiều băng thông hơn so với website chỉ chứa text đơn giản.

– Search engine: hàng ngày google crawl website của bạn hàng chục lần thậm chí đến hàng ngàn lần nếu website hay cập nhật thông tin. Và mỗi lần như vậy sẽ quét toàn bộ link trong website, việc này tốn băng thông không khác nào người truy cập thường. Ngoài ra còn có các search engine khác cũng thực hiện crawl như google.

– Bị tấn công DoS/DDoS: việc này làm tăng truy cập vào website khiến bị tốn nhiều băng thông.

(TH)

Hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau về Thương mại điện tử. Nhiều người hiểu Thương mại điện tử là bán hàng trên mạng, trên Internet. Một số ý kiến khác lại cho rằng Thương mại điện tử là làm thương mại bằng điện tử. Những cách hiểu này đều đúng theo một góc độ nào đó nhưng chưa nói lên được phạm vi rộng lớn của Thương mại điện tử.

Hiểu một cách tổng quát nhất: Thương mại điện tử (E-Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “thông tin” kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử.

Theo khái niệm này, Thương mại điện tử không chỉ là bán hàng trên mạng hay bán hàng trên Internet mà là hình thái hoạt động kinh doanh bằng các phương pháp điện tử. Hoạt động kinh doanh Thương mại điện tử bao gồm tất cả các hoạt động trong kinh doanh như: giao dịch, mua bán, thanh toán, đặt hàng, quảng cáo và kể cả giao hàng. Các phương pháp điện tử ở đây không chỉ có Internet mà bao gồm việc sử dụng các phương tiện công nghệ điện tử như điện thoại, máy FAX, truyền hình và mạng máy tính (trong đó có Internet). Thương mại điện tử cũng bao hàm cả việc trao đổi thông tin kinh doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử. Thông tin ở đây không chỉ là những số liệu hay văn bản, tin tức mà nó gồm cả hình ảnh, âm thanh và phim video.

Đơn vị kinh doanh thương mại điện tử có thể tiến hành một phần hay toàn bộ hoạt động thương mại bằng những phương tiện điện tử. Thương mại điện tử vẫn mang bản chất như các hoạt động thương mại truyền thống, tuy nhiên, thông qua các phương tiện điện tử mới, các hoạt động thương mại được thực hiện nhanh hơn, hiệu quả hơn, giúp tiết kiệm chi phí và mở rộng không gian kinh doanh.

* Các phương tiện điện tử trong Thương mại điện tử:

– Điện thoại
– Máy FAX
– Truyền hình
– Hệ thống thanh toán điện tử
– Intranet / Extranet
– Mạng toàn cầu Internet / World Wide Web

* Các hình thức hoạt động Thương mại điện tử:

– Thư tín điện tử (E-mail)
– Thanh toán điện tử
– Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
– Trao đổi số hoá các dung liệu
– Mua bán hàng hoá hữu hình

* Lợi ích của kinh doanh Thương mại điện tử:

– Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: Nếu DN có một website của mình,DN có thể quảng cáo thông tin 24 giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần, và lượng độc giả của DN là hàng trăm triệu người từ mọi nơi trên thế giới. Doanh nghiệp sẽ thu được hiệu quả quảng bá cao hơn nếu đầu tư chi phí, thời gian, nhân lực nhiều hơn cho việc marketing qua mạng.

– Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: Với thương mại điện tử, doanh nghiệp có thể cung cấp catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng một cách cực kỳ nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách hàng chọn mua hàng trực tiếp từ trên mạng…

– Tăng doanh thu: Với thương mại điện tử, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp giờ đây không còn bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh nghiệp không ngồi chờ khách hàng tự tìm đến mà tích cực và chủ động đi tìm khách hàng cho mình. Vì thế, số lượng khách hàng của doanh nghiệp sẽ tăng lên đáng kể dẫn đến tăng doanh thu.

– Giảm chi phí hoạt động: Với Thương mại điện tử, DN không phải tốn kém nhiều cho việc thuê cửa hàng, mặt bằng, đông đảo nhân viên phục vụ và cũng không cần phải đầu tư nhiều cho kho chứa… DN chỉ cần xây dựng một website bán hàng qua mạng và trưng bày thông tin, hình ảnh sản phẩm, do vậy sẽ tiết kiệm được chi phí in ấn brochure, catalogue và cả chi phí gửi bưu điện những ấn phẩm này.

– Lợi thế cạnh tranh: Kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây, doanh nhân tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến lược tiếp thị… Khi các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đều áp dụng Thương mại điện tử, thì phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc trưng riêng (differentiation) cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và giữ được khách hàng.

 

Tham khảo thêm:

>> Tại sao doanh nghiệp bạn cần có website?
>> Các tính năng cần có của một Website Doanh nghiệp
>> Công nghệ sử dụng thiết kế Website

Gamma NT (TH)

————————–

Viral marketing (Marketing Lan truyền) được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin tựa như cách thức lan truyền của virus theo cấp số nhân.

Viral marketing là gì?

Như ở trên đã nói, viral marketing giống như cách thức lan truyền của 1 con virus. Hình thức marketing này bắt đầu từ một giả thuyết khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con virus.
Cứ như thế, các chiến dịch quảng cáo theo viral marketing đã được nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần.

Liệu tạo chiến dịch Viral Marketing có dễ?

Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”…

Marketing virus và quảng cáo virus là những thuật ngữ nhằm ám chỉ các kĩ thuật marketing sử dụng những mạng xã hội sẵn có để tác động và làm tăng cường sự nhận biết nhãn hiệu của công chúng, thông quá các quá trình tự nhân bản của virus, tương tự như quá trình tự nhân bản của virus máy tính.

Biện pháp Marketing này có thể là lời truyền miệng hoặc được trợ giúp bởi các ảnh hưởng của mạng Internet. Marketing virus là hiện tượng marketing tạo điều kiện và khuyến khích mọi người truyền đi thông điệp marketing của chính công ty một cách tự nguyện và vô tình.

Viral Marketing là một hình thức Marketing áp dụng trên một cộng đồng xã hội đang hiện hữu nhằm mục đích tạo nhận biết cho khách hàng hoặc đạt được một mục tiêu trong kinh doanh nào đó.

Với phương pháp này nhà tiếp thị sẽ tạo được một hiện tượng trong xã hội bằng cách khuyến khích các đối tượng truyền tải thông điệp một cách “tự nguyện”. Thông điệp chuyển tải có thể là một Video clip, câu chuyện vui, Flash game, ebook, software, hình ảnh hay đơn giản là một đoạn text. Cho đến nay thì chưa có ai tổng kết có bao nhiêu loại hình Viral Marketing.

(ST)